Trang chủ / Tài liệu chuyên môn

Mối liên quan giữa nồng độ HBV-DNA với HBEAG, AST và ALT ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Hải Dương năm 2024

05/11/2025 (GMT+7)
Viêm gan vi rút B mạn tính (VGVRBMT) là một bệnh lý truyền nhiễm phổ biến tại Việt Nam, có nguy cơ cao dẫn đến xơ gan và ung thư gan. Việc phối hợp đánh giá các chỉ số HBV–DNA, HBeAg và men gan (AST, ALT) giúp theo dõi tiến triển bệnh và quyết định điều trị hiệu quả hơn.

   Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu 153 bệnh án của bệnh nhân VGVRBMT chưa điều trị thuốc kháng virus, có đầy đủ kết quả xét nghiệm HBV–DNA, HBeAg, AST, ALT. Dữ liệu được thu thập và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0 với ngưỡng ý nghĩa p<0,05. Nhằm xác định mối liên quan giữa nồng độ HBV–DNA với HBeAg, AST và ALT ở bệnh nhân VGVRBMT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2024. Kết quả thu được 52,9% bệnh nhân có tải lượng HBV–DNA <10⁴ copies/mL. Nồng độ HBV–DNA trung bình cao hơn rõ rệt ở nhóm HBeAg dương tính so với âm tính (1,62×10⁸ so với 3,11×10⁷ copies/mL; p=0,000). Hoạt độ AST và ALT tăng dần theo nồng độ HBV–DNA, cao nhất ở nhóm >10⁵ copies/mL (AST: 282,4 U/L; ALT: 336,1 U/L; p=0,000). Tỷ lệ bệnh nhân có AST và ALT tăng >5 lần giới hạn bình thường cũng cao nhất ở nhóm này (11,1% và 8,5%).

   Kết quả nghiên cứu cho thấy tải lượng HBV–DNA có liên quan có ý nghĩa thống kê với trạng thái HBeAg và mức độ tăng men gan, cho thấy giá trị trong đánh giá mức độ tiến triển bệnh ở bệnh nhân VGVRBMT.

Nội dung:

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm gan vi rút B mạn tính (VGVRBMT) là một trong những bệnh lý truyền nhiễm mạn tính phổ biến nhất trên toàn cầu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ước tính có khoảng 296 triệu người đang mắc VGVRBMT trên toàn thế giới, với gần 820.000 ca tử vong mỗi năm chủ yếu do các biến chứng như xơ gan và ung thư gan [1]. Tại Việt Nam, theo ước tính của Bộ Y tế, tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B ở người trưởng thành là khoảng 8,8%, tương đương hơn 8,6 triệu người mắc, tiếp tục là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do bệnh gan ở nước ta [2].

HBV–DNA phản ánh chính xác tải lượng virus trong máu, trong khi HBeAg là chỉ dấu huyết thanh học cho thấy vi rút đang nhân lên, còn các men gan AST, ALT giúp đánh giá mức độ tổn thương gan. Việc phối hợp đánh giá các chỉ số này không chỉ giúp xác định giai đoạn nhiễm HBV mà còn giúp tiên lượng tiến triển bệnh và hiệu quả điều trị [3], [4].

Tại Việt Nam, một nghiên cứu thực hiện tại Bệnh viện Quân y 103 cho thấy người bệnh có tải lượng HBV–DNA cao và ALT tăng có nguy cơ tiến triển xơ gan cao hơn, trong khi kiểm soát tốt các chỉ số này giúp giảm thiểu nguy cơ diễn tiến nặng [5].

Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương, kỹ thuật định lượng HBV–DNA đã được triển khai từ năm 2012 theo đề án 1816 của Bộ Y tế. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu nào tại Bệnh viện đánh giá mối liên quan giữa nồng độ HBV–DNA và các chỉ số HBeAg, AST, ALT ở người bệnh VGVRBMT. Vì vậy, chúng tôi tiến hành xác định 

Mối liên quan giữa nồng độ HBV-DNA với HBeAg, AST và ALT ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Hải Dương năm 2024.”

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

153 người bệnh được chẩn đoán viêm gan virus B mạn tính (VGVRBMT), chưa điều trị thuốc kháng vi rút viêm gan B, có kết quả xét nghiệm đầy đủ (HBV–DNA, HBeAg, AST, ALT), đến khám tại phòng khám Truyền nhiễm – Bệnh viện Đa khoa Hải Dương từ 01/01/2024 đến 30/10/2024.

Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, được chẩn đoán viêm gan vi rút B mạn tính với HBsAg dương tính kéo dài từ 6 tháng trở lên, chưa từng điều trị thuốc kháng vi rút viêm gan B, và có đầy đủ kết quả xét nghiệm HBV–DNA, HBeAg, AST và ALT.

Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông tin cần thiết; bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan vi rút C hoặc HIV; và bệnh nhân mắc bệnh gan do các nguyên nhân khác như rượu hoặc nhiễm độc.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

 Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 10 năm 2024

2.3. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu bệnh án của người bệnh VGVRBMT nhằm xác định mối liên quan giữa nồng độ HBV–DNA với HBeAg và hoạt độ enzyme AST, ALT.

2.4. Nội dung nghiên cứu

Khảo sát đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu; phân tích đặc điểm nồng độ HBV–DNA ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính; đánh giá mối liên quan giữa nồng độ HBV–DNA với HBeAg; và xác định mối liên quan giữa nồng độ HBV–DNA với hoạt độ enzym gan AST và ALT.

2.5. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

Số liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án và kết quả xét nghiệm tại phòng khám và khoa xét nghiệm của bệnh viện. Các chỉ số bao gồm: nồng độ HBV–DNA được định lượng bằng kỹ thuật Real-time PCR; HBeAg được định tính bằng phương pháp ELISA; hoạt độ enzym AST và ALT được xác định bằng xét nghiệm sinh hóa tự động. Dữ liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê y học với phần mềm SPSS phiên bản 16.0. Kết quả nghiên cứu được trình bày dưới dạng văn bản, bảng số liệu hoặc biểu đồ, với mức ý nghĩa thống kê được xác định khi p < 0,05.

2.6. Đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng hồ sơ bệnh án lưu trữ, không can thiệp hay tiếp xúc với người bệnh, thông tin cá nhân được bảo mật tuyệt đối theo quy định của Bộ Y tế. Đề cương nghiên cứu đã được hội đồng Đạo đức của Bệnh viện Đa khoa Hải Dương phê duyệt.

III. KẾT QUẢ

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

3.1.1. Tuổi

Bảng 3.1. Phân bố người bệnh VGVRBMT theo nhóm tuổi

Giá trị đánh giá

Tuổi của đối tượng nghiên cứu (n=153)

Dưới 30 tuổi

Từ 30-60 tuổi

Trên 60 tuổi

n (%)

17 (11,1%)

85 (55,6%)

51 (33,3%)

(<![if !vml]><![endif]> ± SD)

(Tuổi)

50,44 ± 17,18

Nhận xét: Đa số người bệnh thuộc nhóm tuổi 30–60 (55,6%), nhóm dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (11,1%). Tuổi trung bình là 50,44 ± 17,18 tuổi.

 

3.1.2. Giới tính

Biểu đồ 3.1. Phân bố người bệnh VGVRBMT trong nghiên cứu theo giới tính

Nhận xét: Có 109 người bệnh là nam và 63 người bệnh là nữ trong nghiên cứu. Nam giới chiếm 60,4% cao hơn nữ giới là 39,6%.

3.2. Nồng độ HBV–DNA ở người bệnh VGVRBMT

3.2.1. Nồng độ trung bình HBV–DNA theo phân nhóm nồng độ

Bảng 3.2. Nồng độ trung bình HBV–DNA theo phân nhóm nồng độ

Nồng độ trung bình

HBV–DNA

Nhóm nồng độ HBV–DNA

 (copies/mL)

(n=153)

Dưới 104

Từ 104 – 105

Trên 105

n (%)

81 (52,9%)

13 8,5%)

59 (38,6%)

(<![if !vml]><![endif]> ± SD)

(Copies/mL)

1,08x103± 1,78x103

3,5x104 ± 2,6x104

1,7x108 ± 4,5x108

(<![if !vml]><![endif]> ± SD)

(Copies/mL)

6,5x107 ± 2,9x108

Nhận xét: Nhóm có nồng độ HBV–DNA <10⁴ copies/mL chiếm tỷ lệ cao nhất (52,9%) với giá trị trung bình thấp nhất. Nhóm >10⁵ copies/mL chiếm 38,6%, có nồng độ trung bình cao nhất (1,7×10⁸ ± 4,5×10⁸ copies/mL). Nhóm 10⁴–10⁵ chiếm tỷ lệ thấp nhất (8,5%).

 

3.2.2. Nồng độ trung bình HBV–DNA theo nhóm tuổi và giới

Bảng 3.3. Nồng độ trung bình HBV–DNA theo nhóm tuổi và giới

Chỉ số đánh giá

Nồng độ trung bình HBV–DNA (Copies/mL)

(<![if !vml]><![endif]> ± SD)

p

Nhóm tuổi

Dưới 30 tuổi

1.3x108 ± 4,7x108

0,375

(>0,05)

Từ 30-60 tuổi

3,2x107 ± 1,1x108

Trên 60 tuổi

1,0x107 ± 4,1x108

Giới

Nam

2,42x109 ± 3,3x109

0,601

(>0,05)

Nữ

5,0x109 ± 2,3x108

Nhận xét: Nồng độ HBV–DNA trung bình cao nhất ở nhóm tuổi dưới 30 và thấp dần theo độ tuổi. Nữ giới có nồng độ trung bình cao hơn nam giới. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các nhóm tuổi và giới không có ý nghĩa thống kê (p =0,375 và 0,601).

3.2.3. Phân nhóm nồng độ HBV–DNA theo nhóm tuổi

Bảng 3.4. Phân bố nhóm nồng độ HBV–DNA theo nhóm tuổi

Nhóm nồng độ

HBV–DNA

(copies/mL)

Nhóm tuổi của người bệnh VGVRBMT

n (%)

p

Dưới 30 tuổi

Từ 30 - 60 tuổi

Trên 60 tuổi

Dưới 104

08 (5,2%)

28,8 (34,3%)

29 (19,0%)

0,00 (<0,05)

Từ 104 – 105

02 (1,3%)

06 (3,9%)

5 (3,3%)

Trên 105

07 (4,6%)

35 (22,9%)

17 (11,1%)

Tổng số

17 (11,1%)

85 (55,6%)

51 (33,3%)

153 (100%)

Nhận xét: Nhóm tuổi từ 30–60 có tỷ lệ phân bố nồng độ HBV–DNA cao nhất, đặc biệt ở nhóm <10⁴ copies/mL (34,3%) và >10⁵ copies/mL (22,9%). Sự khác biệt về phân bố nồng độ HBV–DNA giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê (p =0,00).

 

3.2.4. Phân nhóm nồng độ HBV–DNA theo giới

Bảng 3.5. Phân bố nhóm nồng độ HBV–DNA theo giới tính (n=153)

Nhóm nồng độ

HBV–DNA

(copies/mL)

Giới tính của người bệnh VGVRBMT

n (%)

Nam

Nữ

Dưới 104

47 (30,7%)

34 (22,2%)

Từ 104 – 105

07 (4,6%)

06 (3,9%)

Trên 105

38 (24,8%)

21 (13,7%)

p

0,464 (>0,05)

Nhận xét: Nam giới có tỷ lệ phân bố ở mọi mức nồng độ HBV–DNA cao hơn nữ giới, đặc biệt ở nhóm >10⁵ copies/mL (24,8% so với 13,7%). Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai giới không có ý nghĩa thống kê (p = 0,464).

3.3. Mối liên quan giữa HBV–DNA và HBeAg, hoạt độ enzyme AST, ALT ở người bệnh VGVRBMT

3.3.1. Mối liên quan giữa nhóm HBV–DNA với HbeAg

Bảng 3.6. Nồng độ trung bình HBV–DNA trên các nhóm HBeAg (+) và HBeAg (-) trên người bệnh VGVRBMT

Giá trị so sánh

HBeAg

Dương tính

(n=39)

Âm tính

(n=114)

Trung bình HBV–DNA (Copies/mL)

(<![if !vml]><![endif]> ± SD)

1,62x108 ± 6,54x107

3,11x107 ± 2,17x107

p

0,000 (<0,05)

Nhận xét: Nồng độ trung bình HBV–DNA ở nhóm HBeAg dương tính cao hơn rõ rệt so với nhóm âm tính (1,62×10⁸ so với 3,11×10⁷ copies/mL) và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,000).

 

Bảng 3.7. Mối tương quan giữa HBeAg với các nhóm nồng độ HBV–DNA trên người bệnh VGVRBMT (n=153)

Nhóm nồng độ

HBV–DNA

(copies/mL)

HBeAg

Âm tính

n (%)

Dương tính

n (%)

Dưới 104

70 (45,8%)

11 (7,2%)

Từ 104 – 105

09 (5,9%)

04 (2,6%)

Trên 105

35 (22,9)

24 (15,7%)

p

0,000 (<0,05)

Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh HBeAg dương tính tăng dần theo mức nồng độ HBV–DNA, cao nhất ở nhóm trên 10⁵ copies/mL (15,7%). Ngược lại, nhóm HBeAg âm tính chiếm tỷ lệ cao nhất ở mức HBV–DNA dưới 10⁴ copies/mL (45,8%). Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p =0,000).

3.3.2. Hoạt độ trung bình Enzym AST, ALT trên các nhóm nồng độ HBV–DNA

Bảng 3.8. Hoạt độ trung bình enzyme AST, ALT với các nhóm nồng độ HBV–DNA

Nhóm nồng độ

HBV–DNA

(copies/mL)

Chỉ số đánh giá

Hoạt độ trung bình AST(U/L)

(<![if !vml]><![endif]> ± SD)

Hoạt độ trung bình ALT(U/L)

(<![if !vml]><![endif]> ± SD)

Dưới 104

85,92 ± 206,67

123,49 ± 306,03

Từ 104 – 105

169,58 ± 195,34

236,95 ± 325,94

Trên 105

282,39 ± 682,40

336,06 ± 811,79

p

0,01 (<0,05)

0,02 (<0,05)

Nhận xét: Hoạt độ trung bình của enzym AST và ALT tăng dần theo nhóm nồng độ HBV–DNA. Nhóm có nồng độ HBV–DNA trên 10⁵ copies/mL ghi nhận giá trị AST và ALT cao nhất. Sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với (p = 0,01 và 0,02).

3.3.3. Mối tương quan giữa hoạt độ enzym AST, ALT trên các nhóm nồng độ HBV–DNA và HBeAg

Bảng 3.9. Mối tương quan giữa hoạt độ trung bình của enzyme AST, ALT với các nhóm nồng độ HBV–DNA ở người bệnh VGVRBMT có HBeAg (-)

Nhóm nồng độ

HBV–DNA

(copies/mL)

Chỉ số đánh giá ở người bệnh VGVRBMT có HBeAg (-)

Hoạt độ trung bình AST(U/L)

(<![if !vml]><![endif]> ± SD)

Hoạt độ trung bình ALT(U/L)

(<![if !vml]><![endif]> ± SD)

Dưới 104

91,8 ± 221,7

128,0 ± 327,1

Từ 104 – 105

129,5 ± 154,7

138,9 ± 168,2

Trên 105

275,7 ± 806,5

272,6 ± 825,7

p

0,07 (>0,05)

0,195 (>0,05)

            Nhận xét: Ở nhóm người bệnh VGVRBMT có HBeAg âm tính, hoạt độ trung bình AST và ALT tăng theo nồng độ HBV–DNA. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê (p =0,07 và 0,195).

Bảng 3.10. Mối tương quan giữa hoạt độ trung bình của enzyme AST, ALT với các nhóm nồng độ HBV–DNA ở người bệnh VGVRBMT có HBeAg (+)

Nhóm nồng độ

HBV–DNA

(copies/mL)

Chỉ số đánh giá ở người bệnh VGVRBMT có HBeAg (+)

Hoạt độ trung bình AST(U/L)

(<![if !vml]><![endif]> ± SD)

Hoạt độ trung bình ALT(U/L)

(<![if !vml]><![endif]> ± SD)

Dưới 104

43,8 ± 27,6

94,6 ± 98,6

Từ 104 – 105

338,5 ± 269,1

457,5 ± 505,8

Trên 105

310,0 ± 497,4

428,5 ± 799,4

p

0,09 (>0,05)

0,185 (>0,05)

Nhận xét: Ở nhóm người bệnh VGVRBMT có HBeAg dương tính, hoạt độ trung bình AST và ALT có xu hướng tăng theo nồng độ HBV–DNA, cao nhất ở nhóm từ 10⁴–10⁵ copies/mL. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê (p= 0,09 và 0,185).

3.3.4. Mức độ tăng AST và ALT theo nhóm so với nồng độ HBV–DNA

Bảng 3.11. Tỷ lệ người bệnh VGVRBMT tăng hoạt độ enzyme AST (so với giá trị bình thường) với các nhóm nồng độ HBV–DNA

Nhóm nồng độ

HBV–DNA

(copies/mL)

Nhóm hoạt độ AST (U/L)

n (%)

p

< 2 lần

2-5 lần

>5 lần

Dưới 104

62 (40,5%)

12 (7,8%)

07 (4,6%)

0,000

(<0,05)

Từ 104 – 105

06 (3,9%)

03 (2,0%)

04 (2,6%)

Trên 105

25 (16,3%)

17 (11,1%)

17 (11,1%)

Tổng số

93 (60,8%)

32 (20,9%)

28 (18,3%)

153 (100%)

Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh VGVRBMT có mức tăng AST > 5 lần giới hạn bình thường cao nhất ở nhóm có nồng độ HBV–DNA trên 10⁵ copies/mL (11,1%). Ngược lại, nhóm có nồng độ HBV–DNA dưới 10⁴ chủ yếu tăng AST ở mức < 2 lần. Sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê (p =0,000).

Bảng 3.12. Tỷ lệ người bệnh VGVRBMT tăng hoạt độ enzyme ALT (so với giá trị bình thường) với các nhóm nồng độ HBV–DNA

Nhóm nồng độ

HBV–DNA

(copies/mL)

Nhóm hoạt độ ALT (U/L)

n (%)

p

< 2 lần

2-5 lần

>5 lần

Dưới 104

58 (37,9%)

13 (8,5%)

10 (6,5%)

0,000

(<0,05)

Từ 104 – 105

07 (4,6%)

01 (0,7%)

05 (3,3%)

Trên 105

28 (18,3%)

18 (11,8%)

13 (8,5%)

Tổng số

93 (60,8%)

32 (20,9)

28 (18,3%)

172

   Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh có mức tăng ALT > 5 lần giới hạn bình thường cao nhất ở nhóm có nồng độ HBV–DNA trên 10⁵ copies/mL (8,5%). Nhóm có nồng độ dưới 10⁴ copies/mL chủ yếu tăng ALT ở mức < 2 lần. Sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê (p = 0,000).

IV. BÀN LUẬN

   Trong nghiên cứu này, độ tuổi trung bình của người bệnh viêm gan vi rút B mạn tính (VGVRBMT) là 50,44 ± 17,18, trong đó nhóm tuổi 30–60 chiếm tỷ lệ cao nhất (55,6%). Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trong nước trước đó, cho thấy bệnh thường được phát hiện ở độ tuổi trung niên, là thời điểm nguy cơ cao tiến triển thành xơ gan hoặc ung thư gan nếu không được quản lý hiệu quả [5], [6].

   Tỷ lệ nam giới chiếm ưu thế (60,4%) trong nhóm nghiên cứu, cao hơn nữ giới (39,6%). Điều này phù hợp với các dữ liệu dịch tễ học trên thế giới, theo đó tỷ lệ nhiễm HBV và tiến triển thành VGVRBMT thường gặp hơn ở nam giới do yếu tố miễn dịch và hành vi nguy cơ [1], [2].

   Về tải lượng HBV–DNA, phần lớn người bệnh (52,9%) có nồng độ dưới 10⁴ copies/mL, trong khi 38,6% có tải lượng trên 10⁵ copies/mL. Sự phân bố này cho thấy đa số người bệnh có mức sao chép virus thấp, tuy nhiên vẫn tồn tại nhóm đáng kể có tải lượng virus cao, cần theo dõi sát.

   Giá trị HBV–DNA trung bình ở nhóm HBeAg dương tính cao hơn rõ rệt so với nhóm âm tính (p =0,000). Đây là mối liên quan thống kê có ý nghĩa, khẳng định vai trò của HBeAg như một chỉ dấu cho mức độ nhân lên mạnh của HBV, phù hợp với các nghiên cứu trước đó [6], [7], [8].

   Hoạt độ AST và ALT có xu hướng tăng dần theo nồng độ HBV–DNA, cao nhất ở nhóm >10⁵ copies/mL (p =0,000). Kết quả này cho thấy mối liên quan giữa tải lượng virus và mức độ tổn thương gan, đồng thuận với nghiên cứu của Esmaeelzadeh et al. (2017) trong nhóm bệnh nhân HBeAg âm tính [8].

   Tuy nhiên, khi phân tích riêng biệt theo HBeAg dương và âm tính, mối liên quan giữa HBV–DNA và enzym gan (AST, ALT) không còn có ý nghĩa thống kê (p = 0,195 và 0,185). Điều này cho thấy rằng đơn lẻ từng chỉ số không đủ phản ánh toàn diện tình trạng hoạt động của bệnh, cần kết hợp nhiều chỉ dấu như HBeAg, HBV–DNA, ALT và tổn thương mô học để đánh giá chính xác, đúng như khuyến cáo của AASLD [4].

   Tỷ lệ người bệnh có AST và ALT tăng >5 lần giới hạn bình thường cao nhất ở nhóm có HBV–DNA >10⁵ copies/mL. Kết quả này cho thấy nguy cơ tổn thương gan nặng ở nhóm có tải lượng virus cao, nhấn mạnh sự cần thiết của việc theo dõi định kỳ cả virus và enzym gan trong quá trình quản lý bệnh.

V. KẾT LUẬN

   Trong số 153 bệnh nhân VGVRBMT, 52,9% có tải lượng HBV–DNA <10⁴ copies/mL. Nồng độ HBV–DNA trung bình cao hơn ở nhóm HBeAg dương tính so với âm tính (1,62×10⁸ so với 3,11×10⁷ copies/mL; p=0,000). AST và ALT tăng dần theo nhóm tải lượng HBV–DNA, cao nhất ở nhóm >10⁵ copies/mL với AST trung bình 282,4 U/L và ALT 336,1 U/L (p=0,000). Tỷ lệ bệnh nhân tăng AST và ALT >5 lần giới hạn bình thường cũng cao nhất ở nhóm có tải lượng HBV–DNA >10⁵ copies/mL (11,1% và 8,5%).

   Tải lượng HBV–DNA có liên quan có ý nghĩa thống kê với HBeAg và men gan (AST, ALT), gợi ý vai trò quan trọng trong đánh giá nguy cơ tiến triển bệnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. World Health Organization. Hepatitis B – Key facts. Geneva: WHO; 2023. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/hepatitis-b

2.  Bộ Y tế. Kế hoạch phòng chống bệnh viêm gan vi rút giai đoạn 2021-2025 (4531/QĐ-BYT). Hà Nội. 2021 

3.  Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm gan vi rút B mạn tính (Quyết định số 3310/QĐ-BYT). Hà Nội: 2019.

4.  Terrault NA, Lok ASF, McMahon BJ, et al. Update on treatment of chronic hepatitis B: 2018 AASLD guidelines. Hepatology. 2018;67(4):1560–1599. doi:10.1002/hep.29800

5.  Đỗ Như Bình, Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Minh Hạnh. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm trên người bệnh VGVRBMT điều trị tại Bệnh viện Quân y 103. Tạp chí Y học Quân sự. 2021; 335(1):72–77.

6. Nguyễn Trọng Đại, Bùi Thị Ngọc Hà, Lê Lệnh Lương (2023). Mối tương quan giữa tải lượng HBV DNA và hoạt độ ALT ở người bệnh viêm gan virus B mạn tính tại Trung tâm Chẩn đoán Y khoa 360 Lê Hoàn năm 2023. Tạp chí Y học Việt Nam, số đặc biệt tháng 12

7. Nguyễn Đình Ứng, Đỗ Thị Lệ Quyên, Hoàng Tiến Tuyên, Lê Phương Hà, Nguyễn Trọng Chính, Hồ Hữu Thọ, Vũ Thị Tường Vân. Mối liên quan giữa nồng độ HBsAg huyết thanh, tải lượng HBV và men transaminase ở người nhiễm HBV mạn tính. Tạp chí Y Dược học Quân sự. 2020;(8):101–108.

8. Esmaeelzadeh A, Saadatnia H, Memar B, Amirmajdi EM, Ganji A, Goshayeshi L, et al. Evaluation of serum HBV viral load, transaminases and histological features in chronic HBeAg-negative hepatitis B patients. Gastroenterol Hepatol Bed Bench. 2017 Winter;10(1):17–23. PMID: 28331563; PMCID: PMC5346823.

 

                                                                                                  ThS. NGUYỄN ĐỨC TRƯỞNG

KHOA VI SINH 

Kích thước font In ấn

Bình luận chia sẻ

Tài liệu chuyên môn
Bài viết mới nhất
26/11/2025 / benhviendakhoatinhhaiduong
Nhằm cập nhật các tiến bộ chuyên môn và tăng cường kết nối học thuật trong lĩnh vực ung bướu, ngày 25/11/2025, Bệnh viện Đa khoa Hải Dương tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề “Cập nhật tiến bộ mới trong điều trị và dinh dưỡng trên bệnh nhân ung thư”. Chương trình thu hút sự tham dự của đại diện các cơ sở y tế trong địa bàn Thành phố, cùng nhiều chuyên gia đầu ngành ung bướu.
03/11/2025 / benhviendakhoatinhhaiduong
Ngày 31/10/ 2025, tại Hội trường Bệnh viện Đa khoa Hải Dương, Công đoàn Bệnh viện long trọng tổ chức Đại hội đại biểu Công đoàn Bệnh viện lần thứ XXXIII, nhiệm kỳ 2025–2030 cùng sự tham gia của gần 150 đại biểu ưu tú đại diện cho hơn 1.100 cán bộ, đoàn viên công đoàn trong Bệnh viện.
31/10/2025 / benhviendakhoatinhhaiduong
Ngày 30/10/2025, Đoàn công tác Bệnh viện Đa khoa Khánh Hòa do BS.CKII Lê Vũ Chương – Giám đốc Bệnh viện làm Trưởng đoàn, cùng các đồng chí là Trưởng, phó một số phòng ban và khoa chuyên môn, đã đến thăm và làm việc tại Bệnh viện Đa khoa Hải Dương.
27/10/2025 / benhviendakhoatinhhaiduong
Sáng ngày 26/10, tại Quảng trường Thống Nhất (phố đi bộ Bạch Đằng), phường Lê Thanh Nghị tổ chức Giải chạy tập thể phường Lê Thanh Nghị mở rộng lần thứ I năm 2025. Giải quy tụ 47 đoàn với hơn 1.500 vận động viên đến từ các khối: trường học, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp, đoàn thể và tổ dân phố trên địa bàn Phường.
23/10/2025 / benhviendakhoatinhhaiduong
Chiều ngày 22/10/2025 Bệnh viện Đa khoa Hải Dương – Thành phố Hải Phòng tổ chức chung kết hội thi kỹ năng tay nghề điều dưỡng kỹ thuật viên năm 2025 vòng thi ứng xử. 10 thí sinh của các trung tâm, khoa lâm sàng, cận lâm sàng có số điểm cao nhất ở vòng 1 vòng thi lý thuyết và vòng 2 vòng chạy trạm được chọn bước vào chung kết cuộc thi ứng xử.
Tin đã đăng
TRANG TIN ĐIỆN TỬ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẢI DƯƠNG
 Địa chỉ : số 225 Nguyễn Lương Bằng, phường Lê Thanh Nghị, thành phố Hải Phòng
Điện thoại :(03203)890 205
Email: benhviendakhoatinhhaiduong@gmail.com
logo.png ® BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẢI DƯƠNG
 Hết lòng phục vụ người bệnh và hành động vì sức khỏe cộng đồng

BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẢI DƯƠNG giữ bản quyền nội dung cho website này.
Nghiêm cấm mọi sao chép bài viết mà không được sự đồng ý của tác giả.